A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON CHỈ ĐẠO GIAI ĐOẠN 2015-2020

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON CHỈ ĐẠO GIAI ĐOẠN 2015-2020

     

PHÒNG GD&ĐT VĂN LÂM

TRƯỜNG MẦM NON CHỈ ĐẠO

 

 

            Số: 87/KH-MNCĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

        Chỉ Đạo, ngày 01 tháng 10 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON CHỈ ĐẠO

 GIAI ĐOẠN 2015-2020

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

          Trường mầm non Chỉ Đạo được sáp nhập  từ  năm 2001. Quy mô nhà trường gồm có 21 nhóm, lớp và có 5 điểm trường với diện tích 7344m2. Trường được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Phòng GD&ĐT Văn Lâm, phụ huynh học sinh quan tâm. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên được đào đạo, bồi dưỡng và bổ sung về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả giáo dục. Hiện tại, nhà trường có 30 CB, GV, NV (03 CB quản lý, 23 GV và 4 NV). 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Có 14 CB, GV là đảng viên

Trường mầm non Chỉ Đạo chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015-2020 là thể hiện trách nhiệm cao cả với cha mẹ học sinh, với trẻ và với sự nghiệp giáo dục - đào tạo của địa phương.

Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của trường mầm non Chỉ Đạo giai đoạn 2015-2020 đã xác định rõ định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường nhằm  đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập. Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường được thông qua tại Hội nghị cán bộ, viên chức và được sự nhất trí cao của các thành viên trong Hội đồng nhà trường.

           1. Tình hình đội ngũ:

- Trường mầm non Chỉ Đạo có tổng số: 30 đ/c cán bộ giáo viên, nhân viên. Trong đó:           + Biên chế: 27 đ/c; hợp đồng 03 đ/c.

          + Cán bộ quản lý: 03 đ/c.

                    + Giáo viên đứng lớp: 23 đ/c. (BC 22, HĐ 1)

                    + Nhân viên: 04 đ/c (BC1, HĐ 3)

- Tuổi đời của cán bộ, giáo viên, nhân viên:

                    + Dưới 30 tuổi: 17 đ/c

                    + Từ 30 – 50 tuổi: 11 đ/c.

                    + Trên 50 tuổi: 02 đ/c.

- Trình độ đào tạo:

                    + Đại học:  13 đ/c

                    + Cao đẳng : 05 đ/c

                    + Trung cấp : 12 đ/c

                    + Dưới chuẩn: 03 đ/c ( nhân viên nấu ăn).

2. Quy mô nhóm, lớp

          - Tổng số trẻ trong độ tuổi từ 0 - 5 tuổi trong toàn xã là 1078 cháu; Nữ 482 cháu.

+ Tổng số nhóm, lớp là 21, Nhà trẻ: 5 nhóm; Mẫu giáo: 16 lớp

+ Số trẻ huy động đến trường: 674 trẻ. Nhà trẻ: 125 trẻ; Mẫu giáo: 549 trẻ

3. Tình hình cơ sở vật chất:

- Tổng số phòng học: 21 phòng. Trong đó: - Kiên cố : 13 phòng; Cấp 4: 4 phòng; phòng học tạm: 4 phòng

          + Nhà trẻ: 5 phòng; Kiên cố: 3 phòng; Cấp 4:2 phòng, phòng học tạm: 2 phòng

                   + Mẫu giáo: 16 phòng; Kiên cố:  14 phòng ; Cấp 4 2 phòng, phòng học tạm: 2 phòng

4. Thuận lợi:

 Trường mầm non Chỉ Đạo cơ bản ổn định và duy trì, phát triển về mọi mặt. Có nề nếp, kỷ luật nội bộ, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao. Được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Văn Lâm, Đảng uỷ - HĐND - UBND xã Chỉ Đạo và các Ban ngành đoàn thể. Đặc biệt là phụ huynh học sinh, luôn cố gắng đầu tư về cơ sở vật chất cho các nhóm, lớp trong toàn trường.

- Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh đưa trẻ trong độ tuổi đến trường đạt kết quả tốt.

- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có trình độ năng lực trong công tác. không ngại khó khăn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, tạo cơ hội cho trẻ phát triển toàn diện.

5. Khó khăn:

- Về quy hoạch nhà trường còn nhiều điểm trường (5 điểm khu lẻ)

- Khu trung tâm còn thiếu phòng học và các phòng chức năng.

- Địa bàn các thôn cách xa nhau, lên việc dồn, tách lớp còn gặp nhiều khó khăn.

- Một số lớp đồ dùng trang thiết bị phục vụ quy định cho dạy và học của cô và trẻ chưa đảm bảo theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 Ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non

- Một số phụ huynh nhận thức chưa cao về việc GDMN và việc phối kết hợp trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Số giáo viên được tuyển dụng biên chế còn ít không đảm bảo được 1 giáo viên trên lớp.

- Nhân viên y tế kiêm kế toán nên công tác tài chính còn gặp nhiều khó khăn

II. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;

Căn cứ Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;

Căn cứ đặc điểm tình hình của nhà trường và địa phương.

         III. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG, GIAI ĐOẠN 2015-2020 

1. Phân tích đặc điểm tình hình nhà trường

1.1. Môi trường bên trong

1.1.1.  Điểm mạnh

1.1.1.1.Về tổ chức và quản lí nhà trường

          Nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, làm tốt công tác thi đua khen thưởng CB, GV, NV đảm bảo trung thực, khách quan, công bằng.

Nhà trường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ quản lý các HĐGD. Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, tính khả thi cao. Trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ năm học, nhà trường tiến hành tổ chức triển khai các HĐGD, có các phương án cụ thể bảo đảm ANTT, an toàn tuyệt đối cho HS và cho CB, GV, NV. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học.

1.1.1.2. Về cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và trẻ

          Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý chỉ đạo và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập thể CB, GV, NV nhà trường là một khối đoàn kết vững chắc, 100% CB, GV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.

Nhà trường luôn đảm bảo các quyền lợi về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho CB, GV, NV yên tâm công tác; phân công chuyên môn hợp lý nên phát huy được năng lực và sở trường của từng CB, GV, NV; quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ.

Có biện pháp phù hợp đẩy mạnh phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong CB, GV, NV. CBGVNV nhà trường thực hiện tốt nội quy theo quy định của Điều lệ trường học, không có CBGVNV mắc các tệ nạn xã hội.

1.1.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Điểm trung tâm và các điểm trường lẻ đều có khuôn viên, tường bao, có cổng biển tên trường, môi trường xanh, sạch, đẹp. Nhà trường có CSVC tương đối đầy đủ, vị trí thuận lợi cho PHHS đưa đón trẻ đến trường. Có trang thiết bị cơ bản phục vụ cho công tác quản lý, chăm sóc trẻ quy định. Nhà trường có biện pháp cụ thể trong công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có đạt hiệu quả.

1.1.1.4. Về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Nhà trường có kế hoạch, chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phòng giáo dục và Đào tạo Văn Lâm, Hội PHHS, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ, động viên về tinh thần, vật chất, giữ gìn ANTT và xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.

Đội ngũ cán bộ giáo, nhân viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm, trình dộ chuyên môn vững vàng, tự giác, kỷ cương, kỷ luật tốt. Các GV các nóm, lớp thường xuyên, tích cực, chủ động trao đổi thông tin với PHHS để có biện pháp phối hợp cùng PHHS chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù hợp, hiệu quả.

1.1.1.5. Về hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ có hiệu quả chương trình giáo dục và kế hoạch năm học; chú trọng xây dựng nề nếp và quan tâm đúng mức đến công tác nâng cao hiệu quả CLGD toàn diện.

Nhà trường luôn thực hiện tốt các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương. Bên cạnh CLGD văn hoá, nhà trường còn rất quan tâm đến phong trào văn hoá văn nghệ, TDTT, các hoạt động giáo dục thể chất, y tế trường học, lồng ghép giáo dục KNS và đặc biệt quan tâm đến những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng phụ huynh và học sinh.

          Trong giai đoạn thực hiện mục tiêu của chiến lược, nhà trường đã tham mưu với các cấp có thẩm quyền nâng cao và duy trì chất lượng trường phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia.

1.1.2. Điểm yếu

          - Nhà trường chưa có nhân viên kế toán chuyên trách, giáo viên còn thiếu theo quy định.

- Trường còn nhiều điểm trường lẻ, chưa có các phòng chức năng, kinh phí eo hẹp, nên mọi hoạt động, mọi phong trào, mọi hội thi đều gặp nhiều khó khăn từ việc chọn nhân tố đến việc bồi dưỡng, phát triển nhân tài.

- Một số gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc phối hợp trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa gia đình với nhà trường. 

- Ở thời điểm hiện tại, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng các yêu cầu hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng so với yêu cầu trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 thì còn thiếu chưa đảm bảo.

          1.2. Môi trường bên ngoài

1.2.1. Thời cơ

Trong những năm gần đây phát triển kinh tế địa phương tương đối, trình độ dân trí tăng, nhu cầu học tập đòi hỏi ngày càng cao.

Phần đông PHHS trong địa bàn đã có lòng tin vào chất lượng chăm sóc, giáo dục của nhà trường, yên tâm khi được học tại trường.

1.2.2. Thách thức

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của người học. Đòi hỏi nhà trường phải có thay đổi vượt bậc về các điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ (giảm số điểm trường lẻ, có các phòng chức năng, khu vui chơi cho trẻ…)

Nhà trường cần phải tích cực hơn trong việc tham mưu với Chính quyền địa phương về kế hoạch về xây dựng thêm một số hạng mục cho nhà trường để có thể đáp ứng được yêu cầu mới. Nhưng vẫn còn có một số khó khăn, đặc biệt là về kinh phí.

2. Xác định các vấn ưu tiên

- Xây dựng kỷ cương, nề nếp nhà trường theo hướng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy- học.

- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khách quan.

- Tiếp tục xây dựng mới, tu sửa CSVC, tham mưu dành quỹ đất cho GDMN để mở rộng khuôn viên trường đáp ứng yêu cầu phấn đấu đăng ký hoàn thành đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

IV. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

1. Sứ mệnh

 Tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục trẻ thân thiện, kỷ cương, chất lượng tốt, hiệu quả cao để mỗi trẻ được phát triển toàn diện

2. Hệ thống giá trị cơ bản

- Tình đoàn kết, yêu thương             

- Tính trung thực, tự trọng                 

- Tính hợp tác, sáng tạo...

3. Tầm nhìn

Xây dựng môi trường có chất lượng giáo dục toàn diện và là một trường đạt chuẩn quốc gia. Được cha mẹ học sinh tin tưởng, lựa chọn.

V. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cần nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng Kế hoạch chiến lược. Thống nhất cao các nội dung kế hoạch chiến lược đã xây dựng, từ đó quyết tâm thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Ban giám hiệu nhà trường có tham mưu kịp thời, hiệu quả với lãnh đạo địa phương, Phòng giáo dục và đào tạo, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội khác... để thực hiện được các mục tiêu của chiến lược.

1. Phát triển giáo dục

            1.1. Mục tiêu

Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong những năm tiếp theo. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao. Đến năm 2020, có 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp, 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp và học 2 buổi/ngày; 90% trẻ ăn bán trú; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhà trường xuống dưới 2% và trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

1.2. Giải pháp thực hiện

         - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đi sâu việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp có tâm với trẻ, gần gũi, yêu thương trẻ.   

- Làm tốt công tác tham mưu có CSVC để tách lớp theo đúng độ tuổi, làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh và xã hội, thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, đã tạo được lòng tin của các bậc phụ huynh học sinh.

2. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ

          2.1. Mục tiêu

- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Phấn đấu 80% giáo viên đạt khá, tốt, không có giáo viên đạt yêu cầu.

- Phấn đấu từ 80 – 90% trẻ đạt các mục tiêu yêu cầu của độ tuổi. Tỷ lệ ăn bán trú tại trường đạt 60%

- Xây dựng môi trường giáo dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

2.2. Giải pháp thực hiện

- Tạo điều kiên cho giáo viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn trên chuẩn, dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng hè, tham gia sinh hoạt cụm. Tổ chức tham quan học tập, dự giờ các đơn vị trường bạn trong huyện, ngoài huyện. Tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, hoạt động tốt, hoạt động mẫu...

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt trong ngày, thực hiện chương trình giáo dục mầm non để nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng“Lấy trẻ làm trung tâm”, phát huy tính tính cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.

- Tổ chức thực hiện tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo đủ nước uống, nước sạch trong trường học.

- Trẻ được khám sức khỏe định kỳ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối thể chất và tinh thần cho trẻ, phòng chống các dịch bệnh, không để lây lan trong trường.

- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.

          - Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa Chính quyền và Công đoàn trong nhà trường. Tăng cường kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý và công khai hóa, minh bạch hoạt động giáo dục của nhà trường.

 -Tiếp tục triển khai các chuyên đề về đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục những hạn chế sớm tạo ra được sự chuyển biến cụ thể về chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của nhà trường; Nâng cao chất lượng các hoạt động khám phá, trãi nghiệm, thí nghiệm, ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục.

          - Triển khai đến CBVC ký cam kết và thực hiện tốt các phong trào, các cuộc vận động do các cấp phát động, thường xuyên kiểm tra theo dõi và nhắc nhỡ tập thể nhà trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          - Trường đã thực hiện tốt các hoạt động giáo dục nhằm xây dựng từng bước hoàn thiện “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Tổ chức tốt các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa theo kế hoạch và quy định của trường, của ngành. Triển khai đến giáo viên thực hiện việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống, lồng ghép nội dung giáo dục An toàn giao thông, bảo vệ môi trường… đưa nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào các hoạt động giáo dục.              

         - Phối hợp tốt với PHHS để tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường và nâng dần tỷ lệ trẻ ăn bán trú hằng năm. Phát huy vai trò của Hội PHHS, phụ huynh các lớp ủng hộ vật chất...góp phần trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.    

3. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

          3.1. Mục tiêu

          -  Phấn đấu đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công lao động hợp lý.

- Xây dựng đội ngũ có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá tốt, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

          - Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% có chứng chỉ B ngoại ngữ, A Tin học. Đánh giá chuẩn Cán bộ quản lý hằng năm đều được xếp loại Khá trở lên.

          - Đối với Giáo viên: 100% trình độ trên chuẩn, 80% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 25% giáo viên được xếp loại xuất sắc; 80% giáo viên đều xếp loại Khá, Tốt về chuyên môn nghiệp vụ; 80% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 100% số giáo viên tham gia đạt giáo viên dạy giỏi huyện; giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi tỉnh( nếu có).

3.2. Giải pháp thực hiện

- Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục, quy định về biên chế bậc học mầm non, Trường Mầm non Chỉ Đạo chủ động xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm, nhằm đảm bảo đủ nhu cầu về số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, số trẻ, số lớp. 

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

         - Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức và sáng tạo” để trẻ noi theo.

- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập và đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường.

- Rà soát trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

          - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng, tổ chức hoạt động mẫu, hội thi giáo viên giỏi, học hỏi trường bạn, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được.

         - Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo các chuẩn đã được ban hành.

          - Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác.

- Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

          4. Cơ sở vật chất kỹ thuật

4.1. Mục tiêu

          - Cơ sở vật chất: Đảm bảo các phòng học, các phòng chức năng đúng theo quy định Điều lệ trường mầm non.

- Trang bị đầy đủ thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo quy định Thông tư 02/2010, Bổ sung đàn, máy tính, phần mềm trò chơi…tạo điều kiện cho cô và trẻ tổ chức tốt các hoạt động giáo dục.

          - Môi trường: Quy hoạch môi trường bên ngoài cải tạo sân chơi, tạo nhiều khu vực cho trẻ hoạt động như Vườn cổ tích, khu phát triển thể chất, vườn rau, vườn cây, vườn hoa, đầu tư các đồ chơi ngoài trời để cho trẻ vui chơi học tập.

 - Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

4.2. Giải pháp thực hiện

- Tham mưu các cấp lãnh đạo đầu tư xây dựng đảm bảo đủ số phòng học, các phòng chức năng,  trang thiết bị giáo dục... theo quy định trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

- Tham mưu với UBND xã, Phòng GD-ĐT đầu tư cơ sở vật chất,  trang thiết bị cho nhà trường. Tiếp tục huy động các nguồn đóng góp của CMHS, các tổ chức kinh doanh trên địa bàn xã để thực hiện sửa chữa nhỏ các phòng học, xây dựng cảnh quan nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, thống kê thiết bị, đồ dùng dạy học hết hạn sử dụng, đã hỏng để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa đề nghị cấp bổ sung.

- Quy hoạch môi trường bên ngoài cho trẻ sinh hoạt trải nghiệm, khu phát triển thể chất. Cải tạo môi trường xanh- sạch- đẹp, thân thiện, gần gũi với trẻ.

- Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.

- Lưu trữ các hồ sơ, sổ sách về cơ sở vật chất đầy đủ và khoa học.

5. Quan hệ với cộng đồng

- Tăng cường phối hợp với PHHS để có biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khoa học, phù hợp

- Xây dựng mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành. Tư vấn với Ban đại diện CMHS về nội dung hoạt động và sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường để đạt kết quả cao hơn.

- Với các ban ngành đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân địa phương phải có quan hệ hợp tác, bình đẳng, khách quan.

- Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.

6. Lãnh đạo và quản lý

- Xây dựng quy chế làm việc, nội quy cơ quan, quy chế dân chủ, tổ chức bộ máy, quy chế chi tiêu nội bộ... Dựa trên đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các văn bản có liên quan.

          - Mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có nội dung mới, mang tính đột phá.

- Duy trì tốt các hoạt động nề nếp, kỷ cương mang tính truyền thống.

          - BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn khai thác và sử dụng triệt để thiết bị đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT để phục vụ có hiệu quả việc dạy học theo phương pháp mới,

- Lãnh đạo nhà trường tích cực dự giờ, thăm lớp đột xuất, hoặc có báo trước để để rút kinh nghiệm, góp ý cho cán bộ GV theo hướng đổi mới PPDH.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, đưa vào xếp loại thi đua của CB, GV, NV về thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua

- Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo điều kiện cho các đồng chí trong ban giám hiệu được dự học các lớp bồi dưỡng, tập huấn về công tác quản lý, LLCT nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà trường.

- Ngoài ra các đồng chí trong BGH có kế hoạch tự học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý giáo dục. Trong công tác quản lý cần giải quyết vấn đề một cách kiên quyết, xử lý các tình huống có lý có tình, tránh tình trạng cào bằng, nể nang.

- Làm tốt công tác bổ nhiệm và quản lý nhân sự theo quy định của Luật Cán bộCông chức, Lật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường mầm non.

VI. CÁC LỘ TRÌNH, MỤC TIÊU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu giai đoạn I (từ năm 2015 đến năm 2017)

- Xây dựng trường học an toàn- xanh- sạch- đẹp; Tu bổ, sửa chữa CSVC, đóng mới 40 bộ bàn ghế, bảng biểu theo chuẩn, mua trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. Tham mưu cho UBND xã chỉ Đạo xây dựng quy hoạch quỹ đất cho GDMN. Phấn đấu đạt KĐCLGD cấp độ 2.

- Tham mưu cho UBND xã Chỉ Đạo đầu tư xây dựng các phòng học, phòng chức năng tại khu điểm Nghĩa Lộ. Mua sắm bàn ghế cho các phòng học mới xây dựng

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, duy trì, nâng cao chất lượng KĐCLGD cấp độ 2

- Tham mưu cho UBND xã Chỉ Đạo xây mới khu hiệu bộ, 8 phòng học tại điểm Nghĩa Lộ. Mua sắm CSVC, trang thiết bị cho các phòng học và các phòng chức năng

+ Năm 2020, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng, tu sửa các hạng mục công trình đã xuống cấp, mua sắm máy chiếu;  Phấn đấu nâng cao hơn nữa về chất lượng giáo dục, hoàn thành hồ sơ và hoàn thành kiểm định  chất lượng giáo dục đề nghị cấp trên đánh giá công nhận tái công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, công nhận trường lao động xuất sắc, được Chủ tịch UBND thành phố tặng giấy khen.

2. Mục tiêu giai đoạn II (từ năm 2017 đến năm 2020)

Nhà trường phấn đấu đạt các mục tiêu sau:

-  Hoàn thiện điểm trung tâm thôn nghĩa Lộ, dồn các điểm trường lẻ về điểm trung tâm

- Phấn đầu KĐCLGD đạt cấp độ 2 và trường chuẩn quốc gia mức độ 1 theo thông tư 19/2018

* Các mục tiêu còn gặp khó khăn có thể chậm tiến độ:

- Xây dựng đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn phục vụ các hoạt động của nhà trường.

- Về đội ngũ giáo viên giáo viên, nhân viên vẫn còn thiếu

4. Phương châm hành động

Trường mầm non Chỉ Đạo “Quyết tâm - vượt khó - vững vàng - vươn lên”

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Ban giám hiệu

- Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2015-2020

- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm học và tổ chức thực hịên có hiệu quả để đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Hằng năm tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.

2. Trách nhiệm của tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường

- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.

- Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.

- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công việc.

3. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi. Xứng đáng là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho trẻ noi theo.

- Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường với phương châm “Nỗ lực của cá nhân là thành công của tập thể ”.

4. Đối với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh

Phối hợp với nhà trường, giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị trong Chiến lược đã vạch ra.

Luôn có những ý kiến tham mưu,đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của Chiến lược.

VI . ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ

1. Đối với Phòng GD& ĐT huyện Văn Lâm

Tham mưu với UBND, Phòng giáo dục huyện Văn Lâm bổ sung nguồn nhân lực (Giáo viên, nhân viên) cho nhà trường đủ theo yêu cầu của Điều lệ mầm non

2. Đối với UBND xã Chỉ Đạo

Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, tuyên truyền vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ, đàu tư mua sắm thêm các trang thiết bị như máy chiếu, ...đồ dùng học tập, tu sửa các hạng mục công trình đã xuống cấp như sân thể dục, các phòng học, xây mới nhà đa năng, khu phòng học mới, sân tập, khu vệ sinh, mở rộng khuôn viên trường, xây khu phòng học mới

Trên đây là kế hoạch “Chiến lược phát triển giáo dục trường mầm non Chỉ Đạo giai đoạn 2015-2020. Nhà trường xây dựng lộ trình thực hiện và cụ thể hoá các mục tiêu thành chương trình hành động thiết thực, sát với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương góp phần vào thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển giáo dục toàn ngành trong giai đoạn mới.

XÁC NHẬN CỦA UBND 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Trịnh Thị Thúy

PHÒNG GD&ĐT VĂN LÂM PHÊ DUYỆT

 


Tập tin đính kèm
Tập tin đính kèm
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài tin liên quan
Liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay : 5
Tháng 04 : 145